Theo quy định của pháp luật, những hộ gia đình như thế nào thì được coi là hộ nghèo, hộ cận nghèo? Và để được xét duyệt nhận trợ cấp với những trường hợp này thì cần phải chuẩn giấy tờ gì? Thủ tục ra sao? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin chi tiết về những vấn đề này.
I.Thế nào được coi là hộ nghèo, hộ cận nghèo
Khoản 1 điều 2 thông tư 17/2016/TT – BLĐTBXH có quy định như sau:
“Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 quyết định số 59/2019/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính Phủ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.”
II.Tiêu chí đánh giá hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau:
1.Hộ nghèo:
a.Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b.Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2.Hộ cận nghèo
a.Khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b.Khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
III.Trình tự thực hiện
Hộ gia đình có giấy đề nghị xét duyệt bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo Phụ lục số 1A ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến ủy ban nhân dân cấp xã để tiếp nhận xử lý;
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban giảm nghèo cấp xã lập danh sách các hộ gia đình có giấy đề nghị và tổ chức thẩm định; báo cáo kết quả thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh; niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
Thời gian thẩm định, xét duyệt và ban hành Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh không quá 07 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận giấy đề nghị của hộ gia đình. Trường hợp không ban hành Quyết định công nhận thì cần nêu rõ lý do
Trên đây là những thông tin cần thiết mà chúng tôi cung cấp có liên quan quy định để xác nhận hộ nghèo và trình tự xin trợ cấp xã hội. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ văn phòng công chứng Đại Việt (nay là văn phòng công chứng Trần Hằng)/ Công ty TNHH Đại Việt để được giải đáp cụ thể.
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG
Địa chỉ: Số 09 phố Vạn Phúc - phường Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội
Tel: (04) 37478888 Fax: (04) 37473966
Hot – line: 0933.668.166
Email: info@luatdaiviet.vn
Website: www.luatdaiviet.vn