Câu hỏi: Cha mất đột ngột không để lại di chúc. Vợ kế của cha nói rằng bà có quyền hưởng nửa căn nhà; nửa còn lại chia 3 (2 phần cho chị em tôi, 1 phần cho con riêng của bà). Điều đó có đúng không? Nhà và tiền trong tài khoản của cha có được xem là tài sản riêng trước hôn nhân với vợ kế không?
Cách đây 3 năm, cha mẹ tôi chia tay. Sau đó cha tôi mua một căn nhà chung cư và đứng tên góp vốn làm ăn chung với bạn. Cách đây 4 tháng, ông đi bước nữa với người phụ nữ đã có con riêng 21 tuổi. Hai người có đăng ký kết hôn.
Ông vừa bị tai nạn giao thông và đột ngột qua đời. Ông không để lại di chúc thì số tiền góp vốn làm ăn sẽ giải quyết ra sao? Nếu tiếp tục về hợp đồng thì ai sẽ đứng ra chịu trách nhiệm hợp đồng đó, chị em tôi hay mẹ kế?
Căn nhà chung cư và tiền tiết kiệm trong tài khoản ngân hàng của cha tôi có được xem là tài sản trước hôn nhân hay ko?
Cám ơn tư vấn của các bạn.
Liên Châu
1) Những người được hưởng di sản thừa kế
Theo thông tin bạn Liên Châu cung cấp, việc cha mẹ bạn đã chia tay sau đó cha bạn kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân khác đã được xác lập. Việc phân chia di sản thừa kế khi cha bạn chết mà không để lại di chúc được thực hiện hiện theo các quy định về chia thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 674, điểm a, khoản 1, Điều 675, điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 (BLDS) thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Như vậy, trong trường hợp này phần di sản thừa kế của cha bạn để lại sẽ được chia cho cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi (nếu có) của cha bạn (nếu còn sống); vợ của cha bạn (mẹ kế của bạn); hai chị em bạn. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 679 BLDS, nếu con riêng của mẹ kế bạn và cha bạn có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con thì được thừa kế di sản của cha bạn như các trường hợp thuộc hàng thừa kế thứ nhất chúng tôi đã nêu trên.
2) Xác định di sản thừa kế
Di sản thừa kế của cha bạn được xác định theo Điều 634 BLDS, gồm: phần tài sản của cha bạn trong khối tài sản chung giữa cha bạn và mẹ kế của bạn, tài sản riêng của cha bạn.
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 27 Luật HN&GĐ tài sản chung bao gồm: “tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn, quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận nhập vào tài sản chung”; “các tài sản mà khi vợ, chồng đang tranh chấp không không chứng minh được là tài sản riêng của mỗi bên.”
Đối với tài sản riêng của cha bạn, thì theo khoản 1, Điều 32 Luật HN&GĐ quy định là tài sản mà cha bạn “có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho bạn theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật HN&GĐ; đồ dùng, tư trang cá nhân”.
Như vậy, nhà chung cư cha bạn mua trước khi kết hôn với mẹ kế của bạn, nếu cha bạn không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung của hai vợ chồng, cha bạn vẫn là người đứng tên duy nhất trong giấy tờ sở hữu ngôi nhà đó thì thuộc tài sản riêng của cha bạn. Đối với tiền tiết kiệm tại ngân hàng, nếu là tài sản của cha bạn có trước khi kết hôn và cha bạn không thỏa thuận nhập vào tài sản chung của hai vợ chồng thì là tài sản riêng của cha bạn; nếu tiền tiết kiệm là thu nhập hợp pháp của cha bạn có trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung của hai vợ chồng.
Trường hợp cha bạn góp vốn làm ăn với người khác trước hôn nhân, nếu không có thỏa thuận về phần vốn góp này là tài sản chung của cha bạn và mẹ kế bạn thì thuộc tài sản riêng của cha bạn. Nếu cha bạn chết, thì những người thừa kế của cha bạn (như chúng tôi viện dẫn ở trên) có quyền thừa kế phần vốn góp của cha bạn. Những người được hưởng thừa kế phần vốn góp của cha bạn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến phần vốn góp tùy theo cách thức góp vốn, thỏa thuận làm ăn với người bạn của cha bạn. Do đó, những người này sẽ cùng chịu trách nhiệm đối với việc tham gia ký kết hợp đồng trên cơ sở phần vốn góp mà họ được hưởng chung.
CÔNG TY LUẬT ĐẠI VIỆT
(Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 04.3747 8888 - Email: info@daivietlawfirm.vn
Website: www.luatdaiviet.vn)