doc truyen tranh, danh ba website, sua cua cuon, sua cua cuon,
Nhận và trả hồ sơ tận nơi logo Công ty luật TNHH Đại Việt Bản đồ bên trái web
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Quá trình chuyển nhượng cần những thủ tục gì? Những thông tin cần biết về thủ tục chuyển nhượng cổ phần công ty cổ phần

Công ty cổ phần hoạt động dựa trên nguồn vốn ban đầu của các cổ đông. Hoạt động chuyển nhượng cổ phần là điều xảy ra trong quá trình công ty hoạt động, các cổ đông góp vốn muốn chuyện nhượng lại phần vốn góp của mình cho một cổ đông hoặc cá nhân khác. Vậy quá trình chuyển nhượng cần những thủ tục gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cho bạn.

I. Quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần 

Việc chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2014 tại điều 126 quy định:

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó” và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.

6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.

7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

II. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần 

Khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần, các cá nhân tổ chức phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

Theo khoản 2 Điều 51 Nghị định 108/2018/NĐ – CP:

“Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.”

Như vậy, qui định này đã có phần thay thế cho khoản 3 Điều 51 của Nghị định 78/2015/NĐ – CP khi đã giới hạn lại việc đăng kí thay đổi thông tin cổ đông tại Phòng đăng kí kinh doanh. Trong trường hợp các cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho nhau thì không phải thông báo với Sở kế hoạch đầu tư mà chỉ cần thực hiện chuyển nhượng nội bộ lưu lại văn phòng công ty và thay đổi thông tin cổ đông trong sổ cổ đông. 

III. Thủ tục nhượng quyền cổ phần tại Luật Đại Việt

Mặc dù chỉ trường hợp chuyển nhượng cổ phần không phải thực hiện Đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuy nhiên đối với việc chuyển nhượng cổ phần có giá trị lớn, ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông và trách nhiệm công ty khi thực hiện việc chuyển nhượng. Quý khách hàng cần được tư vấn đầy đủ thông tin, quy trình thủ tục để đảm bảo quyền và lợi ích các bên.

Luật Đại Việt sẽ hỗ trợ khách hàng tiến hành xác thực thông tin, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đúng quy định pháp luật.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ trực tiếp đến Văn phòng công chứng Trần Hằng/ Công ty Luật TNHH Đại Việt để được giải đáp cụ thể.

 

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT-

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG

Địa chỉ : Số 28 Phố Liễu Giai - Ba Đình - Hà Nội

Tel: (04)37478888 Fax: (04)37473966

Hot-line: 0933.668.166

Email: info@luatdaiviet.vn

Website:www.luatdaiviet.vn

 

Họ và tên
Email
Nội dung
Mã xác nhận
Web link
Đội ngũ luật sư, Công chứng viên
  • Luật Sư Nguyễn Thiều Dương
  • Luật Sư Phạm Xuân Dương
  • Công chứng viên Trần Thị Thúy Hằng
  • Công chứng viên Nguyễn Đăng Đính
  • Công chứng viên Trịnh Thị Phương Thanh
  • Luật sư Vũ Hải Lý
  • Công chứng viên Ngô Thị Vân