Nhận và trả hồ sơ tận nơi logo Công ty luật TNHH Đại Việt Bản đồ bên trái web
Thủ tục ly hôn khi vắng mặt chồng
Câu hỏi: Xin tòa soạn cung cấp cho tôi thủ tục xin ly hôn như thế nào? Trường hợp của tôi sau đây thì hình thức giải quyết ra sao? Tôi và chồng tôi kết hôn với nhau đến nay gần 8 năm, có với nhau 1 bé trai nay đã 8 tuổi, nhưng thực sự thời gian chung sống với nhau chỉ gần 3 năm, những năm sau này anh ấy ra đi biền biệt không một lần ghé thăm tôi và con. Tôi rất buồn có đôi lần đi tìm anh thì mới hay anh đang chung sống cùng người phụ nữ khác. Sau bao năm chờ đợi tôi nghĩ rằng một ngày nào đó anh sẽ suy nghĩ lại mà trở về với mẹ con tôi nhưng tôi hoàn toàn thất vọng vì anh không một lời hỏi thăm cũng chẳng chu cấp 1 khoản kinh phí nào để tôi nuôi con. Đến hôm nay sức chịu đựng tôi có hạn, tôi không thể tiếp tục chờ đợi 1 con người bạc tình bạc nghĩa đến thế. Hiện nay tôi thường trú tại Quận 6 còn anh ở đâu thì tôi không biết nhưng gia đình mẹ anh thì ở Long An. Chúng tôi kết hôn với có hôn thú hẳn hoi do UBND xã ở Long An chứng nhận. Trong hoàn cảnh này tôi muốn được đơn phương xin ly hôn nơi mình đang cư ngụ có được hay không? (không cần sự hiện diện của anh). Mong tòa soạn tư vấn giúp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:

1) Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn

Theo thông tin mà chị cung cấp, hôn nhân của chị với người chồng lại hôn nhân hợp pháp, nay chị muốn ly hôn thì thủ tục ly hôn được giải quyết theo quy định chung của pháp luật. Khoản 1, Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình thì Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.” Như vậy, chị có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn của mình. Hồ sơ bao gồm:               

- Đơn xin ly hôn;

           - Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;  

           - Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở …

- Bản sao giấy khai sinh của các con.

 

2) Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng chị (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này chị nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (mà chị biết).

Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2005, thì “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.”

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, chị có nghĩa vụ Cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”, do đó chị cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng chị cho Tòa án nơi chị nộp đơn.

Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của chị, theo quy định tại Điều 146 BLTTDS, Toà án có nghĩa vụ “cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự”. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 154 BLTTDS, như sau:

“2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;

b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;

c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.

3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết.”

          Nếu Tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng chị cố tình không có mặt thì Tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng chị vẫn không có mặt tại phiên tòa thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 200 BLTTDS).

Như vậy, chị cần gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên để được Tòa thụ lý giải quyết theo luật định. 

 

Luật sư Trần Thị Thúy Hằng

CÔNG TY LUẬT ĐẠI VIỆT

(Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

Điện thoại: 04.3747 8888 - Email:  info@luatdaiviet.vn

Website: www.luatdaiviet.vn)

Họ và tên
Email
Nội dung
Mã xác nhận
Web link
Đội ngũ luật sư, Công chứng viên
  • Luật Sư Nguyễn Thiều Dương
  • Luật Sư Phạm Xuân Dương
  • Công chứng viên Trần Thị Thúy Hằng
  • Công chứng viên Nguyễn Đăng Đính
  • Công chứng viên Trịnh Thị Phương Thanh
  • Luật sư Vũ Hải Lý
  • Công chứng viên Ngô Thị Vân